HỌC VIỆN MÚA VIỆT NAM
Ươm mầm và nuôi dưỡng tài năng Nghệ thuật Múa
✆ +84 (243) 764 3546 ✉ hvmvn@vnad.edu.vn
Chuyên ngành Biên đạo kịch múa
Chuyên ngành: Biên đạo kịch múa
Mã chuyên ngành: 7210243BK
Thuộc ngành đào tạo: Biên đạo múa (Choreography)
Mã ngành: 7210243
Trình độ đào tạo: Đại học
Loại hình đào tạo: Chính quy
Thời gian đào tạo: 04 năm
1. MỤC TIÊU
1.1. Mục tiêu chung
Chương trình đào tạo ngành Biên đạo múa, chuyên ngành Biên đạo Kịch múa trình độ Đại học là một chương trình giáo dục chuyên nghiệp nhằm đào tạo và phát triển các kỹ năng và năng lực của sinh viên trong lĩnh vực Biên đạo múa. Chương trình này nhằm đáp ứng nhu cầu về Biên đạo múa tại các đơn vị hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp và sự nghiệp phát triển nền Nghệ thuật múa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Sinh viên tham gia chương trình đào tạo sẽ được học các kiến thức về lý thuyết và thực hành về Biên đạo múa, kịch bản múa, âm nhạc, ánh sáng, trang phục và đạo diễn. Chương trình cũng cung cấp cho sinh viên những kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết để trở thành một Biên đạo múa chuyên nghiệp, có khả năng sáng tạo và thực hiện các tác phẩm múa từ ít người đến đông người. Với mục tiêu phát triển nghệ thuật múa Việt Nam, chương trình đào tạo Biên đạo múa cũng đặc biệt chú trọng vào việc rèn luyện sinh viên về tư duy sáng tạo, khả năng nghiên cứu và ứng dụng kiến thức để tạo ra các tác phẩm múa phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam.
Sinh viên sẽ có cơ hội được học tập và thực hành trong một môi trường học tập và nghiên cứu chuyên nghiệp, được hỗ trợ bởi các giảng viên có kinh nghiệm và tài năng trong lĩnh vực Biên đạo múa. Chương trình này sẽ đào tạo ra những Cử nhân Biên đạo múa chính quy, có khả năng đáp ứng nhu cầu của các đơn vị hoạt động nghệ thuật chuyên nghiệp và đóng góp vào sự phát triển của nghệ thuật múa Việt Nam.
1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Phẩm chất đạo đức
Có đạo đức nghề nghiệp, có bản lĩnh, lập trường chính trị tư tưởng đúng đắn, khách quan khi thực hiện chuyên môn nghiệp vụ.
Có ý thức tổ chức lao động, chấp hành nội quy, quy chế, quy định của đơn vị sử dụng nhân lực; có trách nhiệm công dân đối với xã hội, có ý thức cộng đồng.
Có thái độ cầu thị, học hỏi nâng cao trình độ nghề nghiệp.
Có ý thức hợp tác và giúp đỡ đồng nghiệp.
Có ý thức cập nhật kiến thức, sáng tạo trong công việc.
1.2.2. Kiến thức
Hoàn thành khối lượng kiến thức toàn khóa theo thời gian đào tạo 4 năm gồm: 132 tín chỉ, 03 tín chỉ Giáo dục thể chất, 08 tín chỉ Giáo dục quốc phòng an ninh. Trong đó:
+ Khối lượng kiến thức đại cương: 34 tín chỉ (28 tín chỉ kiến thức bắt buộc, 06 tín chỉ kiến thức tự chọn), 03 tín chỉ Giáo dục thể chất, 08 tín chỉ Giáo dục quốc phòng an ninh.
+ Khối lượng kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: 98 tín chỉ (26 tín chỉ kiến thức cơ sở ngành, trong đó: 17 tín chỉ kiến thức cơ sở ngành bắt buộc, 09 tín chỉ kiến thức cơ sở ngành tự chọn; 63 tín chỉ kiến thức ngành, 02 tín chỉ chuyên đề, 03 tín chỉ thực tập nghề nghiệp, 04 tín chỉ viết khóa luận và thi tốt nghiệp).
Có kiến thức lý thuyết và thực hành chuyên sâu về nghệ thuật biên đạo múa, phương pháp kết cấu tác phẩm múa.
Nắm vững các phương pháp và có đủ kiến thức thực tế chuyên ngành để thực hành nghề nghiệp, có thể giải quyết các công việc liên quan đến lĩnh vực biên đạo, nghiên cứu, lý luận phê bình múa.
Có kiến thức cơ bản về lịch sử nghệ thuật múa, phân tích tác phẩm múa, phân tích tác phẩm âm nhạc, nghệ thuật chiếu sáng để bổ trợ cho công việc sáng tác múa.
Có kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin để ứng dụng trong học tập, nghiên cứu và trao đổi thông tin.
Có kiến thức ngoại ngữ để giao tiếp và nghiên cứu tài liệu tham khảo thuộc ngành Biên đạo múa.
1.2.3. Kỹ năng
1.2.3.1. Kỹ năng cứng
Có kỹ năng, phương pháp sáng tác múa (sáng tác tiết mục múa, tổ khúc múa, thơ múa, kịch múa).
Có kỹ năng, phương pháp kết cấu các loại hình múa (múa Cổ điển châu u, múa Dân gian dân tộc, múa Đương đại…).
Có kỹ năng, phương pháp viết kịch bản múa.
Có kỹ năng, phương pháp đạo diễn chương trình nghệ thuật, tổ chức sự kiện, lễ hội.
Có kỹ năng ứng dụng và thực hiện nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực múa (ứng dụng kết quả nghiên cứu, phát hiện vấn đề nghiên cứu, thu thập thông tin, xây dựng và trình bày các bài nghiên cứu, các đề tài nghiên cứu khoa học…)
1.2.3.2. Kỹ năng mềm
Có kỹ năng giao tiếp và thuyết trình.
Có kỹ năng trao đổi, chia sẻ, hợp tác các thành viên khi làm việc theo nhóm trong hoạt động múa.
Có kỹ năng phổ biến, quảng bá, giáo dục thẩm mỹ cho công chúng. Có kỹ năng hoàn thành công việc đòi hỏi vận dụng kiến thức lý thuyết và thực tiễn của ngành biên đạo múa trong những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau.
Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin, tổng hợp ý kiến tập thể và sử dụng những thành tựu mới về khoa học và công nghệ để giải quyết các vấn đề thực tế hay trìu tượng trong lĩnh vực biên đạo múa.
Có kỹ năng ngoại ngữ ở mức có thể giao tiếp, hiểu được các ý chính của một báo cáo hay bài phát biểu về các chủ đề quen thuộc trong công việc liên quan đền ngành Biên đạo múa
Có thể sử dụng ngoại ngữ để diễn đạt, xử lý một số tình huống chuyên môn thông thường.
1.2.4. Thái độ
Có đạo đức nghề nghiệp, có bản lĩnh, lập trường chính trị tư tưởng đúng đắn, khách quan khi thực hiện chuyên môn nghiệp vụ.
Có ý thức tổ chức lao động, chấp hành nội quy, quy chế, quy định của đơn vị sử dụng nhân lực; có trách nhiệm công dân đối với xã hội, cộng đồng. Có thái độ cầu thị, học hỏi nâng cao trình độ nghề nghiệp. Có ý thức hợp tác và giúp đỡ đồng nghiệp.
Có khả năng cập nhật kiến thức, sáng tạo trong công việc.
1.2.5. Vị trí làm việc sau tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp ngành Biên đạo múa, sinh viên có thể đảm nhiệm nhiều vị trí khác nhau trong lĩnh vực nghệ thuật múa, bao gồm:
Biên đạo múa: Sinh viên có thể làm việc tại các đơn vị nghệ thuật, các sân khấu, nhà hát, trung tâm văn hóa, trường đại học, học viện nghệ thuật, các đoàn nghệ thuật quốc gia hoặc công ty sản xuất chương trình giải trí.
Giảng viên múa: Sinh viên có thể trở thành giảng viên đào tạo và huấn luyện các tài năng trẻ, giúp cho các thế hệ trẻ tiếp tục phát triển và gìn giữ văn hóa nghệ thuật múa Việt Nam.
Nghệ sĩ múa: Sinh viên có thể phát triển sự nghiệp của mình trên các sân khấu nghệ thuật, biểu diễn các tác phẩm múa và tham gia các chương trình biểu diễn nghệ thuật trong và ngoài nước.
Nhà sản xuất chương trình nghệ thuật: Sinh viên có thể tham gia sản xuất và tổ chức các chương trình nghệ thuật, từ việc lên ý tưởng, biên kịch, đạo diễn đến sản xuất, quảng bá và tổ chức các chương trình biểu diễn.
Nhà phê bình nghệ thuật: Sinh viên có thể trở thành nhà phê bình nghệ thuật, đưa ra những đánh giá chuyên môn về các tác phẩm múa, góp phần phát triển và nâng cao chất lượng nghệ thuật múa.
2. CHUẨN ĐẦU RA
Ngoài các yêu cầu chung về đạo đức nghề nghiệp, thái độ tuân thủ các nguyên tắc an toàn nghề nghiệp, trình độ lý luận chính trị, kiến thức quốc phòng an ninh theo qui định hiện hành và đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành, người học sau khi tốt nghiệp trình độ giáo dục đại học ngành Biên đạo múa phải đạt được các yêu cầu năng lực tối thiểu sau đây:
2.1. Kiến thức
Có kiến thức lý thuyết và thực hành chuyên sâu về nghệ thuật biên đạo múa, phương pháp kết cấu xây dựng tác phẩm múa: từ hình thức múa ít người đến múa đông người, từ thể loại múa ngắn đến thơ múa, tổ khúc múa và kịch múa.
Nắm vững các phương pháp và có đủ kiến thức thực tế chuyên ngành để thực hành nghề nghiệp, có thể giải quyết các công việc liên quan đến lĩnh vực biên đạo, nghiên cứu, lý luận phê bình múa.
Có kiến thức cơ bản về lịch sử nghệ thuật múa, phân tích tác phẩm múa, phân tích tác phẩm âm nhạc, nghệ thuật chiếu sáng để bổ trợ cho công việc sáng tác múa.
Có kiến thức ngoại ngữ để giao tiếp và nghiên cứu tài liệu tham khảo thuộc ngành Biên đạo múa.
Tích lũy được kiến thức nền tảng về các nguyên lý cơ bản, các qui luật tự nhiên và xã hội trong lĩnh vực múa để phát triển kiến thức mới; có thể tiếp tục học tập, nghiên cứu ở trình độ cao hơn.
Sinh viên tốt nghiệp nếu được bổ sung kiến thức và nghiệp vụ sư phạm có khả năng giảng dạy các bộ môn chuyên ngành tại các cơ sở đào tạo múa.
2.2. Kỹ năng
2.2.1. Kỹ năng cứng:
Có kỹ năng, phương pháp sáng tác múa.
Có kỹ năng, phương pháp kết cấu các loại hình múa.
Có kỹ năng, phương pháp viết kịch bản múa.
Có kỹ năng, phân tích ứng dụng kịch bản múa chuyên nghiệp.
Có kỹ năng, phương pháp đạo diễn chương trình nghệ thuật, tổ chức sự kiện, lễ hội.
Có kỹ năng thực hành nghiên cứu khoa học chuyên ngành.
2.2.2. Kỹ năng mềm:
Có kỹ năng lựa chọn diễn viên theo từng vai diễn.
Có kỹ năng lựa chọn âm nhac, phối căn chỉnh màu sắc ánh sáng, lựa chọn bố cục sân khấu, khả năng xử lý đạo cụ và thiết bị chuyên dụng cho ngành.
Có kỹ năng giao tiếp và thuyết trình.
Có kỹ năng trao đổi, chia sẻ, hợp tác các thành viên khi làm việc theo nhóm trong hoạt động múa.
Có kỹ năng phổ biến, quảng bá, giáo dục thẩm mỹ cho công chúng.
Có kỹ năng hoàn thành công việc đòi hỏi vận dụng kiến thức lý thuyết và thực tiễn của ngành biên đạo múa trong những điều kiện và hoàn cảnh khác nhau.
Có kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá dữ liệu và thông tin, tổng hợp ý kiến tập thể và sử dụng những thành tựu mới về khoa học và công nghệ để giải quyết các vấn đề thực tế hay trìu tượng trong lĩnh vực biên đạo múa.
Có kỹ năng ngoại ngữ ở mức có thể giao tiếp, hiểu được các ý chính của một báo cáo hay bài phát biểu về các chủ đề quen thuộc trong công việc liên quan đền ngành Biên đạo múa
Có thể sử dụng ngoại ngữ để diễn đạt, sử lý một số tình huống chuyên môn thông thường.
2.3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm
Có năng lực dẫn dắt về chuyên môn, nghiệp vụ biên đạo múa. Có sáng kiến trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
Có khả năng tự định hướng, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau. Tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Có khả năng đưa ra được kết luận về các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ thông thường.
Có năng lực lập kế hoạch, điều phối, phát huy trí tuệ tập thể.
Có năng lực đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn múa ở quy mô trung bình.
2.4. Khả năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trường
Có đủ trình độ và khả năng chuyển đổi sang học các ngành gần như Huấn luyện múa, Diễn viên múa, Quản lý văn hóa – nghệ thuật…
Có khả năng học tiếp ở trình độ cao hơn; Tham gia các khoá học ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn ở trong và ngoài nước để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2.5. Các chương trình, tài liệu mà trường tham khảo
Chương trình khung ngành Biên đạo múa, ban hành kèm theo Quyết định số 03/2009/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Sử dụng các tài liệu của ngành Múa Việt Nam.
Sử dụng các tài liệu về Nghệ thuật múa của Nga, Anh, Đức, Úc...
3. KHỐI LƯỢNG KIẾN THỨC TOÀN KHÓA
Toàn bộ khối lượng Chương trình đào tạo ngành Biên đạo múa sẽ được tổ chức thực hiện trong 4 năm (phân bổ trong 8 học kì). Gồm có: 132 tín chỉ (2910 tiết), chưa kể phần nội dung Giáo dục thể chất (03 tín chỉ) và Giáo dục quốc phòng-an ninh (08 tín chỉ).
4. ĐỐI TƯỢNG TUYỂN SINH VÀ ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN
4.1. Đối tượng tuyển sinh
Thí sinh có đủ các điều kiện theo quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định riêng của Học viện Múa Việt Nam về đào tạo ngành biên đạo múa.
4.2. Điều kiện dự tuyển
a) Theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Thí sinh đã tốt nghiệp chương trình trung học phổ thông của Việt Nam (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên) hoặc đã tốt nghiệp trình độ trung cấp (trong đó, người tốt nghiệp trình độ trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải học và thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành) hoặc đã tốt nghiệp chương trình trung học phổ thông của nước ngoài (đã được nước sở tại cho phép thực hiện, đạt trình độ tương đương trình độ trung học phổ thông của Việt Nam) ở nước ngoài hoặc ở Việt Nam.
b) Quy định riêng của Học viện
Đã tốt nghiệp từ trình độ trung cấp trở lên các ngành thuộc nhóm ngành múa.
Thực hiện theo Đề án tuyển sinh riêng của Học viện Múa Việt Nam theo phương thức kết hợp giữa thi tuyển hai môn năng khiếu và xét tuyển môn văn hóa.
5. QUY TRÌNH ĐÀO TẠO, ĐIỀU KIỆN TỐT NGHIỆP
5.1. Quy trình đào tạo
Chương trình đào tạo được thực hiện trong 04 năm gồm 08 học kỳ, trong đó 07 học kỳ tích lũy kiến thức tại Học viện, 01 học kỳ thực tập nghề nghiệp, làm Tiểu luận tốt nghiệp và thi tốt nghiệp.
5.2. Điều kiện tốt nghiệp
Người học có đủ các điều kiện sau được Học viện xét và công nhận tốt nghiệp:
Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập.
Tích lũy đủ số học phần/tín chỉ quy định cho chương trình đào tạo.
Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,0 trở lên.
Có chứng chỉ giáo dục Quốc phòng-An ninh.
6. CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ
6.1. Phương pháp đánh giá học phần
Đánh giá và tính điểm học phần thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 – Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo đại học.
Hình thức thi: Thực hành, Tự luận, Trắc nghiệm, Vấn đáp.
Nội dung thi: Bao gồm toàn bộ phần nội dung của học phần.
Đánh giá: Thang điểm 10 điểm (Căn cứ vào quy chế đạo tạo của Học viện sẽ quy đổi sang thang điểm chữ và thang điểm 4 để phục vụ cho việc xếp loại trung bình học kỳ)
+ Kiểm tra – đánh giá quá trình: Đối với học phần nhỏ hơn 2 tín chỉ có một điểm đánh giá trọng số 40%. Đối với học phần lớn hơn 2 tín chỉ có hai điểm đánh giá trong đó điểm đánh giá nhận thức, thái độ tham gia thảo luận, bài tập, thực hành (hoặc tự học, tự nghiên cứu) trọng số 10% và điểm đánh giá giữa kỳ trọng số 30%
+ Điểm thi kết thúc: 60%
6.2. Đánh giá kết quả học tập theo học kỳ, năm học
Đánh giá và tính điểm học phần thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 10 – Thông tư số 08/2021/TT-BGDĐT ngày 18/3/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế đào tạo đại học.
Kết quả học tập của sinh viên được đánh giá sau từng học kỳ hoặc sau từng năm học, dựa trên kết quả các học phần nằm trong yêu cầu của chương trình đào tạo mà sinh viên đã học và có điểm theo các tiêu chí sau đây:
a) Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên không đạt trong một học kỳ, trong một năm học, hoặc nợ đọng từ đầu khoá học;
b) Tổng số tín chỉ của những học phần mà sinh viên đã đạt từ đầu khóa học (số tín chỉ tích lũy), tính cả các học phần được miễn học, được công nhận tín chỉ; c) Điểm trung bình của những học phần mà sinh viên đã học trong một học kỳ (điểm trung bình học kỳ), trong một năm học (điểm trung bình năm học) hoặc tính từ đầu khóa học (điểm trung bình tích lũy), tính theo điểm chính thức của học phần và trọng số là số tín chỉ của học phần đó.
7. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH
A. Kiến thức giáo dục đại cương
I. Kiến thức giáo dục đại cương bắt buộc
ĐC0301: Triết học Mác Lênin
ĐC0202: Kinh tế chính trị Mác Lênin
ĐC0203: Chủ nghĩa xã hội khoa học
ĐC0204: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
ĐC0205: Tư tưởng Hồ Chí Minh
ĐC0206: Đường lối văn hóa, văn nghệ của Đảng Cộng sản Việt Nam
ĐC0207: Pháp luật đại cương
ĐC0308: Cơ sở văn hóa Việt Nam
ĐC0309.1: Ngoại ngữ (Tiếng Anh 1)
ĐC0409.2: Ngoại ngữ (Tiếng Anh 2)
ĐC0310: Tin học đại cương
GDTC: Giáo dục thể chất
QPAN: Giáo dục quốc phòng an ninh
II. Kiến thức giáo dục đại cương tự chọn
ĐC1351: Mĩ học đại cương
ĐC1352: Lịch sử văn học
ĐC1353: Lịch sử văn minh thế giới
B. Kiến thức giáo dục chuyên nghiệp
I. Kiến thức cơ sở ngành
1. Kiến thức cơ sở ngành bắt buộc
CS0301: Lịch sử sân khấu
CS0402: Lịch sử nghệ thuật múa
CS0303: Phân tích tác phẩm múa
CS0504: Kiến thức âm nhạc
CS0206: Nghệ thuật chiếu sáng
2. Kiến thức cơ sở ngành tự chọn
CS0351: Kỹ thuật múa đôi
CS0352: Múa tính cách nước ngoài
CS0353: Múa truyền thống Việt Nam
CS0354: Múa Đương đại
II. Kiến thức ngành
BK0301.1: Nghệ thuật biên đạo múa 1
BK0301.2: Nghệ thuật biên đạo múa 2
BK0301.3: Nghệ thuật biên đạo múa 3
BK0301.4: Nghệ thuật biên đạo múa 4
BK0401.5: Nghệ thuật biên đạo múa 5
BK0501.6: Nghệ thuật biên đạo múa 6
BK0302.1: Kết cấu múa cổ điển châu Âu 1
BK0302.2: Kết cấu múa cổ điển châu Âu 2
BK0302.3: Kết cấu múa cổ điển châu Âu 3
BK0302.4: Kết cấu múa cổ điển châu Âu 4
BK0402.5: Kết cấu múa cổ điển châu Âu 5
BK0303.1: Kết cấu múa dân gian dân tộc Việt Nam 1
BK0303.2: Kết cấu múa dân gian dân tộc Việt Nam 2
BK0303.3: Kết cấu múa dân gian dân tộc Việt Nam 3
BK0303.4: Kết cấu múa dân gian dân tộc Việt Nam 4
BK0403.5: Kết cấu múa dân gian dân tộc Việt Nam 5
BK0304.1: Kết cấu múa đương đại 1
BK0304.2: Kết cấu múa đương đại 2
BK0404.3: Kết cấu múa đương đại 3
III. Chuyên đề
CĐ0101: Chuyên đề 1
CĐ1102: Chuyên đề 2
Theo dõi fanpage Tuyển sinh Học viện Múa Việt Nam (https://www.facebook.com/tshvmvn) hoặc trang Tuyển sinh để cập nhật thông tin tuyển sinh
ngành đào tạo
TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP